16. Hai năm kinh nghiệm làm việc có nhất thiết phải cùng một cơ quan công tác?
Đối với ứng viên Nhóm 1 và 3, kinh nghiệm làm việc KHÔNG nhất thiết phải liên tục hoặc với cùng một cơ quan, nhưng vẫn phải phù hợp với lĩnh vực học tập và nghiên cứu mà họ đề xuất.
Riêng ứng viên Nhóm 2 PHẢI có đủ 2 năm kinh nghiệm làm việc liên tục tại cùng một cơ quan.
17. Tôi có phải nộp bằng chứng về kinh nghiệm làm việc cùng lúc nộp hồ sơ?
Có. Tất cả các ứng viên phải nộp bản sao công chứng hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng chính thức nếu là công chức nhà nước cùng với hồ sơ xin học bổng để chứng minh họ đáp ứng yêu cầu về thời gian kinh nghiệm làm việc phù hợp.
Tất cả các ứng viên cũng phải nộp Thư ủng hộ của cơ quan hiện tại (hoặc cơ quan trước đây đối với nhóm 1 nếu không có việc làm tại thời điểm nộp hồ sơ).
Đối với ứng viên Nhóm 2, bản sao công chứng hợp đồng lao động/quyết định tuyển dụng và Thư ủng hộ của cơ quan phải nêu rõ rằng họ đã làm việc liên tục tại cùng một cơ quan trong hai năm.
Các ứng viên có hoàn cảnh khó khăn phải chứng minh ít nhất 12 tháng kinh nghiệm làm việc phù hợp trong hợp đồng lao động và Thư ủng hộ của cơ quan.
Tất cả các ứng viên phải nộp hồ sơ trực tuyến cùng với tài liệu bổ sung
Hồ sơ xin học bổng giấy sẽ không được chấp nhận và sẽ được coi là không hợp lệ.
Không yêu cầu ứng viên gửi bản sao giấy của hồ sơ trực tuyến đến văn phòng ASDiV.
Bạn phải nộp toàn bộ những tài liều có trong danh mục sau đây cùng với đơn xin học bổng trực tuyến.
1. Một bản sao công chứng bằng cấp chính quy
2. Một bản dịch công chứng bằng cấp chính quy (nếu không phải bằng tiếng Anh)
3. Một bản sao công chứng bảng điểm chính quy
4. Một bản dịch công chứng bảng điểm chính quy (nếu không phải bằng tiếng Anh)
5. Một bản sao công chứng giấy tờ chứng minh quốc tịch (hộ chiếu HOẶC chứng minh thư nhân dân)
6. Một bản sao công chứng giấy khai sinh gốc
7. Một bản dịch công chứng giấy khai sinh gốc
8. Một bản sao công chứng hợp đồng làm việc để chứng minh kinh nghiệm làm việc
9. Một bản Lý lịch tự thuật dán ảnh 4×6 đóng dấu của cơ quan hiện tại hoặc trước đây
10. Một thư ủng hộ của cơ quan, đóng dấu của cơ quan hiện tại hoặc trước đây
11. Một (1) thư giới thiệu học thuật đối với tất cả các ứng viên Thạc sỹ hệ tập trung
12. Hai (2) thư giới thiệu học thuật đối với ứng viên Thạc sỹ nghiên cứu và Tiến sỹ
13. Một danh mục các bài báo phù hợp đối với ứng viên Thạc sỹ nghiên cứu và Tiến sỹ
14. Chứng chỉ trình độ tiếng Anh (IELTS hoặc TOEFL iBT tương ứng) còn hiệu lực
Xin lưu ý ứng viên là người khuyết tật ở cả 3 nhóm không cần nộp chứng chỉ IETLS tại thời điểm nộp hồ sơ (tuy nhiên tại kỳ thi tiếng Anh tuyển chọn do AusAID tài trợ, các ứng viên này phải đạt điểm tiếng Anh theo yêu cầu của nhóm để vào vòng phỏng vấn).
15. Một bản tóm tắt đề cương nghiên cứu đối với ứng viên bậc Tiến sỹ và Thạc sỹ nghiên cứu
16. Bằng chứng về việc ứng viên đã liên lạc với giáo sư hướng dẫn đối với các ứng viên Thạc sỹ nghiên cứu và Tiến sỹ
17. Giấy chứng nhận thành tích/giải thưởng ở cấp quốc gia hoặc giấy khen toàn khóa bậc đại học (nếu có)
18. Ứng viên là người khuyết tật được chứng nhận phải nộp bằng chứng về khuyết tật19. Ứng viên là người có hoàn cảnh khó khăn phải nộp bằng chứng về tình trạng khó khăn nếu chưa được cung cấp trong các tài liệu bổ sung, ví dụ như bảng điểm trung học phổ thông
Hội đồng Tuyển chọn (JSC) bao gồm đại diện của AusAID và Bộ Giáo dục và Đào tạo (MOET) xét tuyển học bổng AAS và đề cử những người đạt học bổng xuất sắc để tham gia Chương trình Năng lực Lãnh đạo của Học bổng Australia để Canberra quyết định. Quy trình xét tuyển bao gồm vòng phỏng vấn đối với tất cả các ứng viên đã qua vòng sơ tuyển. Ứng viên được xét tuyển qua trên cơ sở thành tích cá nhân, sự minh bạch và cơ hội tiếp cận công bằng và xét đến các yếu tố sau:
– Kết quả học tập
– Phẩm chất cá nhân và nghiệp vụ
– Sự phù hợp giữa khoá học được lựa chọn với công việc hiện tại và/hoặc mục tiêu nghề nghiệp
– Khả năng đóng góp cho sự phát triển của Việt Nam
– Tố chất và tiềm năng lãnh đạo
Bảng điểm Đại học có thể do Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Trưởng Phòng Đào tạo, Phó trưởng phòng Đào tạo hoặc cơ quan công chứng nhà nước xác nhận.
22. Học bổng AAS cho phép học những ngành gì?
Những ngành học ưu tiên cho các ứng viên Việt Nam bao gồm:
– Nông nghiệp và Khoa học ứng dụng
– Chăn nuôi
– Truyền thông
– Phát triển cộng đồng
– Nghiên cứu phát triển
– Kinh tế (Thương mại quốc tế, Kinh tế Nông nghiệp và Kinh tế Phát triển)
– Khuyết tật
– Giáo dục (Quản lý giáo dục, Giáo dục từ xa, giảng dạy tiếng Anh)
– Môi trường (Quản lý tài nguyên, Biến đổi khí hậu, Quản lý chất thải)
– Quản lý tài chính
– Lâm nghiệp
– Quản trị nhà nước(Quản lý công, Chính sách công, Luật)
– Giới
– Y tế (Y tế công cộng, Điều dưỡng, HIV/AIDS, Dịch tễ học)
– Phát triển nguồn nhân lực
– Nhân quyền
– Cơ sở hạ tầng (Quản lý dự án, Kỹ thuật, Quy hoạch đô thị)
– Khoa học biển
– Công tác xã hội
– Tội phạm xuyên quốc gia (Chống buôn bán người, Chống buôn ma túy)
Hỗ trợ khuyết tật, Giới và Nhân quyền là những ngành học được ưu tiên.
Lưu ý học bổng AAS không tài trợ cho các khóa học Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh (MBA), Công nghệ thông tin về phần cứng và lập trình phần mềm, Y khoa, và Dược.
Đối với ứng viên Tiến sỹ, các khóa học đề xuất phải phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu đã thực hiện ở bậc Thạc sỹ.
Đối với bậc Thạc sỹ (trừ giảng dạy tiếng Anh), nếu các ứng viên mong muốn lựa chọn một khóa học tại Australia khác với ngành học trước đây của họ thì vẫn có thể được xem xét, tùy thuộc vào sự phù hợp của kinh nghiệm làm việc và mục tiêu nghề nghiệp. Trong đơn xin học bổng bạn phải chứng minh bạn sẽ sử dụng kiến thức và kỹ năng sẽ học được trong khóa học đề xuất của bạn để thúc đẩy sự phát triển của Việt Nam sau khi bạn trở về từ Australia.
Tất cả các ứng viên là giảng viên tiếng Anh phải có chuyên ngành về ngôn ngữ tiếng Anh ở cấp độ đào tạo trước đó.
Ứng viên nên chọn khóa học kỹ càng và cẩn thận ngay từ khi nộp hồ sơ để đảm bảo khóa học phù hợp với trình độ tiếng Anh của họ (hoặc cấp độ tiếng Anh họ có thể đạt được sau khóa đào tạo tiếng Anh trước khi lên đường nếu cần). Điều này để giảm thiểu nhu cầu đổi khóa học sau khi đã nộp hồ sơ. Cụ thể, khóa học nguyện vọng 2 đã được lựa chọn trong hồ sơ xin học bổng nên là khóa học có yêu cầu tiếng Anh thấp hơn khóa học nguyện vọng 1 phòng trường hợp người đạt học bổng không đạt yêu cầu tiếng Anh đầu vào cho khóa học nguyện vọng 1. Cả hai khóa học được lựa chọn phải cùng lĩnh vực.
Các ứng viên đã qua vòng sơ tuyển có thể thay đổi khóa học trong những trường hợp ngoại lệ. Các lý do thay đổi khóa học sẽ được xem xét theo từng trường hợp cụ thể với điều kiện khóa học mới được lựa chọn phải cùng một lĩnh vực học tập và phù hợp với kinh nghiệm làm việc của người đạt học bổng.
Tại thời điểm nhập học, nếu người đạt học bổng điều kiện không đạt được yêu cầu tiếng Anh đầu vào của khóa học họ đã chọn tại một trường Đại học Australia và đã được Hội đồng Tuyển chọn phê duyệt, thì họ có thể bị rút học bổng.
25. Các ứng viên Tiến sỹ và Thạc sỹ nghiên cứu có phải tìm giáo sư hướng dẫn thì mới được tham gia chương trình học bổng?
Ứng viên Tiến sỹ phải nộp bằng chứng họ đã được một giáo sư ủng hộ về mặt nguyên tắc đối với đề tài nghiên cứu của họ (tức là bản sao các email và thư tín liên quan phải được nộp cùng hồ sơ xin học bổng). Ủng hộ về mặt nguyên tắc tức là ứng viên phải có bằng chứng đã liên hệ với một giáo sư và đã được giáo sư ghi nhận tính khả thi của đề cương nghiên cứu của họ.
Ứng viên Thạc sỹ Nghiên cứu phải nộp bằng chứng liên hệ với giáo sư hướng dẫn tại thời điểm nộp hồ sơ và cung cấp bằng chứng về kinh nghiệm nghiên cứu và kết quả nghiên cứu tiêu biểu.
Tiến sỹ hoặc Thạc sỹ nghiên cứu phải cung cấp tên của giáo sư hướng dẫn đó trong mục 8 của Mẫu Đơn xin học bổng.
Tất cả các ứng viên Tiến sỹ và Thạc sỹ nghiên cứu phải có giáo sư hướng dẫn mới có thể nhập học tại một trường Đại học Australia.
Để có hướng dẫn chi tiết về việc tìm giáo sư hướng dẫn và để hoàn thành phần 8 “Research Proposal Details” trong Đơn xin học bổng, xin truy cập đường link tìm giáo sư hướng dẫn.
Cố vấn học tập của ASDiV sẽ hỗ trợ các ứng viên đã qua vòng sơ tuyển để giúp các ứng viên và người đạt học bổng điều kiện tìm giáo sư hướng dẫn.
27. Quyền lợi học bổng AAS bao gồm những gì?
Là học bổng toàn phần được cung cấp trong thời gian tối thiểu cần thiết để bạn có thể hoàn thành chương trình học tập theo quy định của các trường đại học Australia, bao gồm cả đào tạo chuẩn bị.
Học bổng có giá trị lên đến 300.000 đô la Australia đối với bậc Tiến sỹ (4 năm) và lên đến 150.000 đô la Australia với bậc Thạc sỹ (2 năm) bao gồm:
Những người đạt học bổng AAS xuất sắc sẽ được trao cơ hội tham gia Chương trình Năng lực Lãnh đạo .
Vé máy bay khứ hồi về Việt Nam trong quá trình học dành cho sinh viên (không kèm theo vợ hoặc chồng và con) như sau:
– Sinh viên Thạc sỹ có quá trình học là 2 năm (không dưới 2 năm) được một vé máy bay khứ hồi trở về Việt Nam sau một năm học tập với kết quả học tập đạt yêu cầu.
– Nghiên cứu sinh bậc Tiến sỹ trong 4 năm được nhận một vé máy bay khứ hồi hàng năm (tối đa 3 lần) tùy thuộc vào kết quả học tập có đạt yêu cầu hay không.
Để biết thông tin đầy đủ về các quyền lợi của học bổng, xin vui lòng tham khảo http://www.ausaid.gov.au/australia-awards/Pages/default.aspx
28. Chương trình Năng lực Lãnh đạo của Học bổng Australia là gì?
Tối đa 200 người đạt học bổng Học bổng Chính phủ Australia xuất sắc trên toàn thế giới sẽ được trao cơ hội tham gia thêm chương trình đào tạo Năng lực Lãnh đạo. Không có quy trình xét tuyển riêng biệt cho chương trình này.
Chương trình Năng lực Lãnh đạo sẽ tập hợp toàn bộ người tham gia chương trình tại Australia để đào tạo về kỹ năng lãnh đạo, thảo luận về phát triển và có cơ hội xây dựng hệ thống mạng lưới hữu hiệu.
(Để đạt tiêu chí tuyển chọn cho Chương trình Năng lực Lãnh đạo, các ứng viên phải có điểm tổng IELTS [hoặc TOEFL tương đương] tối thiểu 6.5 và không có điểm thành phần dưới 6.0.)
Để biết thêm thông tin về Chương trình Năng lực Lãnh đạo xin truy cập www.ldp.net.au
29. Trách nhiệm của các ứng viên đạt học bổng AAS trong khi học tập tại Australia là gì?
Trước khi người đạt học bổng AAS nhận học bổng, họ sẽ phải ký một thỏa thuận pháp lý với Chính phủ Australia. Thoả thuận này nêu thông tin chi tiết về trách nhiệm của người được trao học bổng.
Về tổng thể người đạt học bổng sẽ phải: tham gia Chương trình Giới thiệu Nhập học của trường đại học (IAP) và bất kỳ yêu cầu về chương trình học chuẩn bị nào khác trước khi đến Australia, thể hiện cam kết về học tập và đáp ứng tất cả các yêu cầu của trường đại học; đạt được kết quả học tập theo yêu cầu, duy trì liên lạc với Cán bộ liên lạc sinh viên tại trường đại học, tuân thủ luật pháp của Australia; và tuân thủ đúng các điều kiện của thị thực.
Người đạt học bổng AAS phải trở lại Việt Nam làm việc ít nhất hai năm sau khi họ hoàn thành khóa học tại Australia.
30. Người đạt học bổng AAS có được mang theo gia đình sang Australia không?
Chính phủ Australia không cung cấp bất kỳ hỗ trợ tài chính nào khác cho người phụ thuộc của người đạt học bổng AAS. Việc mang theo người phụ thuộc trong gia đình hoàn toàn thuộc về trách nhiệm của người đạt học bổng.
Ứng viên AAS phải ghi rõ trong đơn xin học bổng về dự định mang theo vợ hoặc chồng và con cái của họ sang Australia.
Thực tế người đạt học bổng nên ổn định cuộc sống trong một khoảng thời gian đủ để điều chỉnh và thích nghi với môi trường sống mới – có thể lên tới 3-6 tháng trước khi đưa thành viên gia đình sang Australia.
Cán bộ liên lạc sinh viên tại trường đại học của người đạt học bổng sẽ liên hệ với ASDiV để báo cáo về việc hỗ trợ gia đình người đạt học bổng sang cùng họ tại Australia. Khi nhận được xác nhận này ASDiV sẽ gửi “Thư đồng ý” cho người đạt học bổng.
Lưu ý: Trong trường hợp người đạt học bổng là người khuyết tật, có thể một thành viên gia đình là người chăm sóc chính của người đạt học bổng sẽ được hỗ trợ để cùng đi trong một phần hoặc toàn bộ thời gian khóa học. Việc hỗ trợ này được xét duyệt theo từng trường hợp cụ thể.
Để biết thêm thông tin về trách nhiệm của người đạt học bổng đối với vợ, chồng, con cái, người phụ thuộc khi họ đến Australia, xin liên hệ với Phòng thị thựcvà di trú (DIAC) (http://www.immi.gov.au) hoặc trường đại học nơi bạn muốn học.
31.. Người đạt học bổng là người khuyết tật có được hỗ trợ bổ sung về tài chính hay không?
Có. AusAID cam kết hỗ trợ người đạt học bổng khuyết tật để họ tham gia vào chương trình học bổng một cách công bằng với những người đạt học bổng khác. Những hỗ trợ này bao gồm (nhưng không giới hạn ở) tạo điều kiện để người đạt học bổng khuyết tật có thể đến tham gia phỏng vấn và tham dự buổi tập huấn trước khi lên đường nhập học, hỗ trợ bổ sung về tài chính cho người chăm sóc đi cùng người đạt học bổng sang Australia trong một phần hoặc toàn bộ thời gian học tập, và hỗ trợ bổ sung về tài chính cho các chi phí y tế, hoặc thiết bị hỗ trợ chuyên dụng.
Các trường đại học Australia có nghĩa vụ đảm bảo cho người đạt học bổng khuyết tật có điều kiện tiếp cận các cơ chế hỗ trợ cần thiết cho học tập như tài liệu học tập và việc đi lại trong toàn bộ khuôn viên của trường.
32. Công chức nhà nước phải tuân theo những quy định và luật nào của Việt Nam về việc trở về công tác tại cơ quan cũ sau khi hoàn thành khóa học?
Các thỏa thuận theo hợp đồng làm việc giữa người đạt học bổng và cơ quan chủ quản là trách nhiệm của người đạt học bổng.