
Học bổng Australia là sáng kiến đã được cựu Thủ tướng Australia công bố vào tháng 11 năm 2009 nhằm mục đích hợp nhất các chương trình học bổng quốc tế của Australia thành một chương trình duy nhất. Học bổng Australia nhằm mục đích thúc đẩy phát triển kiến thức, liên kết giáo dục và mối quan hệ bền vững giữa Australia và các nước láng giềng thông qua các chương trình học bổng chung của Australia.
Trong tương lai, sáng kiến Học bổng Australia sẽ xây dựng một đội ngũ các nhà lãnh đạo trên thế giới có mối liên hệ chặt chẽ với Australia.
Học bổng Australia hợp nhất Cơ quan Phát triển Quốc tế Australia (AusAID) và Bộ Giáo dục, Nghiên cứu, Khoa học, Sáng chế, và Ngành nghề (DIIRSTE) dưới một chương trình Học bổng Australia.
Tại Việt Nam, học bổng Chính phủ Australia do AusAID quản lý bao gồm Học bổng Chính phủ Australia (AAS) và Học bổng Australia Ngắn hạn (AAF).
Học bổng Endeavour do DIIRSTE tại Australia và Cơ quan Giáo dục Quốc tế Australia (AEI) tại Việt Nam quản lý.
Để biết thêm thông tin xin truy cập các trang web sau:
www.australiaawards.gov.au
www.ausaid.gov.au/australia-awards
www.asdiv.edu.vn
http://www.innovation.gov.au/InternationalEducation/EndeavourAwards/Pages/default.aspx
2. Học bổng Chính phủ Australia (AAS) là gì?
Học bổng Chính phủ Australia (AAS) là Học bổng Australia dài hạn do AusAID quản lý. AAS là một cấu phần quan trọng của chương trình viện trợ song phương của Australia cho Việt Nam, được trao tặng hằng năm để đáp ứng ưu tiên về nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam và phát triển các mối liên kết giữa Việt Nam và Australia.
Tối đa 200 người đạt Học bổng Chính phủ Australia xuất sắc trên toàn thế giới sẽ được trao cơ hội tham gia chương trình đào tạo Năng lực Lãnh đạo. Không có quy trình xét tuyển riêng biệt cho chương trình này.
Chương trình Năng lực Lãnh đạo sẽ tập hợp toàn bộ người tham gia chương trình tại Australia để đào tạo về kỹ năng lãnh đạo, thảo luận về phát triển và có cơ hội xây dựng hệ thống mạng lưới hữu hiệu.
Trong vòng tuyển chọn 2013/niên khóa 2014, tối đa 250 suất học bổng sau đại học AAS được trao cho các ứng viên Việt Nam đạt học bổng để học tập tại một trường đại học Australia theo lựa chọn của họ.
3. Có những học bổng ngắn hạn nào để học tập tại Australia?
Học bổng ngắn hạn được trao theo chương trình Học bổng Australia ngắn hạn (AAF). Học bổng AAF nhằm mục đích phát triển các cá nhân đang nắm cương vị lãnh đạo hoặc có tố chất lãnh đạo làm việc trong các lĩnh vực ưu tiên để tăng cường năng lực thể chế của các nước đối tác và để thúc đẩy các mục tiêu chính sách quan trọng trong khu vực.
AAF được thiết kế để trao cơ hội học tập, nghiên cứu ngắn hạn và các chương trình nghiệp vụ tại Australia. Hồ sơ xin AAF sẽ được các tổ chức Australia nộp 2 lần một năm. Các tổ chức tại Australia hợp tác với các cơ quan đối tác của các quốc gia hội đủ điều kiện như Việt Nam đề cử ứng viên tham gia chương trình đào tạo.
Các chương trình AAF được lựa chọn thông qua một quy trình xét tuyển cạnh tranh.
Để biết thêm thông tin, xin truy cập: www.australiaawards.gov.au
4. Các điều kiện hợp lệ nộp hồ sơ xin học bổng AAS là gì?
Để có đủ điều kiện để nộp đơn xin học bổng AAS, bạn phải:
– là công dân Việt Nam, đang cư trú tại Việt Nam tại thời điểm nộp hồ sơ.
– không được kết hôn hoặc đính hôn/sống như vợ chồng với một người có quốc tịch hoặc có thường trú dài hạn tại Australia hoặc New Zealand, không được mang quốc tịch hoặc có quyền cư trú dài hạn ở bất kỳ quốc gia nào khác.
– hiện không phải là nhân sự thuộc biên chế quân đội.
– không xin học bổng Australia dài hạn khác trừ khi đã rời khỏi Australia một thời gian bằng hai lần tổng thời gian học tập tại Australia (ví dụ, một người trước đây đạt học bổng Australia và học tại Australia trong hai năm sẽ chỉ có thể nộp đơn xin học bổng Australia khác sau khi đã ở Việt Nam 4 năm.)
– có bằng đại học chính quy (đối với ứng viên bậc Thạc sỹ) hoặc bằng Thạc sỹ (đối với ứng viên bậc Tiến sỹ).
– thuộc về một trong 3 nhóm đối tượng học bổng sau đây và đáp ứng các yêu cầu liên quan
1. Các cán bộ cơ quan địa phương và người làm trong lĩnh vực phát triển;
2. Các cán bộ cơ quan Trung ương;
3. Giảng viên đại học/cao đẳng (bao gồm cả giảng viên tiếng Anh) và cán bộ nghiên cứu.
– cam kết trở lại làm việc tại Việt Nam ít nhất hai năm sau khi hoàn thành khóa học tại Australia.
– có tối thiểu hai năm kinh nghiệm làm việc phù hợp tại Việt Nam, trừ những ứng viên có hoàn cảnh khó khănchỉ yêu cầu có tối thiểu 12 tháng kinh nghiệm phù hợp (phải cung cấp bằng chứng về kinh nghiệm làm việc tại thời điểm nộp hồ sơ).
Những ứng viên có hoàn cảnh khó khăn bao gồm:
– Người khuyết tật;
– Người đến từ các huyện/tỉnh nghèo theo quy định.
Ứng viên đến từ các huyện/tỉnh nghèo theo quy định là những người (i) sinh ra ở HOẶC học ở trường trung học tại một trong các huyện và tỉnh nghèo theo quy định VÀ (ii) đang làm việc tại một trong các huyện/tỉnh đó. Ứng viên là người dân tộc sẽ được coi là ứng viên có hoàn cảnh khó khăn nếu đáp ứng những yêu cầu trên của người đến từ các huyện/tỉnh nghèo theo quy định.
Đối với các ứng viên có hoàn cảnh khó khăn, các điều kiện hợp lệ xét học bổng đặc biệt như sau:
1. Điểm tốt nghiệp trung bình tối thiểu 6.0
2. Một năm kinh nghiệm làm việc phù hợp
3. Không yêu cầu IELTS tại thời điểm nộp hồ sơ (nhưng qua vòng sơ tuyển phải tham gia kỳ thi IELTS Tuyển chọn đầu vào và phải đạt điểm tối thiểu theo quy định của nhóm hồ sơ tương ứng)
Các ứng viên có hoàn cảnh khó khăn sẽ phải cung cấp bằng chứng tại thời điểm nộp hồ sơ về nơi sinh, trường trung học đã tốt nghiệp, nơi làm việc hiện tại và/hoặc khuyết tật cụ thể.
6. Các yêu cầu để nộp đơn xin học bổng Tiến sỹ và Thạc sỹ nghiên cứu là gì?
Trả lời:
Bạn PHẢI thuộc về và chỉ có thể nộp đơn theo nhóm 3:
1. Giảng viên bậc đại học làm việc tại một trường đại học, học viện, trường cao đẳng.
2. Giảng viên tiếng Anh đại học/cao đẳng.
3. Cán bộ nghiên cứu làm việc tại trường đại học, viện nghiên cứu hoặc trung tâm nghiên cứu.
Ứng viên bậc Tiến sỹ phải có bằng Thạc sỹ và ứng viên Thạc sỹ nghiên cứu phải có bằng đại học chính quy.
Ứng viên Tiến sỹ và Thạc sỹ nghiên cứu phải:
– Đạt điểm tổng IELTS tối thiểu 5.5 (hoặc điểm TOEFL iBT tương đương) tại thời điểm nộp hồ sơ. (Giảng viên tiếng Anh cũng phải đạt yêu cầu IELTS tối thiểu 5.5)
– Nộp một bản tóm tắt đề cương nghiên cứu tại thời điểm nộp hồ sơ
– Có điểm tốt nghiệp trung bình tối thiểu 7.0 GPA tại thời điểm nộp hồ sơ
– Có ít nhất hai thư giới thiệu học thuật
– Cung cấp một danh mục các bài báo/nghiên cứu phù hợp.
Ứng viên Tiến sỹ phải nộp bằng chứng họ đã được một giáo sư ủng hộ về mặt nguyên tắc đối với đề tài nghiên cứu của họ (tức là bản sao các email và thư tín liên quan phải được nộp cùng hồ sơ xin học bổng). Ủng hộ về mặt nguyên tắc tức là ứng viên phải có bằng chứng đã liên hệ với một giáo sư và đã được giáo sư ghi nhận tính khả thi của đề cương nghiên cứu của họ.
Ứng viên Thạc sỹ nghiên cứu phải cung cấp bằng chứng đã liên lạc với giáo sư hướng dẫn của một trường đại học Australia tại thời điểm nộp hồ sơ.
Hồ sơ xin học bổng Tiến sỹ và Thạc sỹ nghiên cứu theo nhóm 1 và 2 sẽ được coi là không hợp lệ.
7. Ứng viên bậc Tiến sỹ phải có bài báo trên một tạp chí khoa học/chuyên nghiệp thì mới để đủ điều kiện xin học bổng giống như trong những vòng học bổng trước?
Không. Đây không còn là một điều kiện hợp lệ đối với các ứng viên bậc Tiến sỹ,họ không còn phải nộp bài báo đăng trên tạp chí “khoa học”. Tuy nhiên, ứng viên bậc Tiến sỹ phải nộp một danh mục các bài báo có liên quan trong hồ sơ của họ. Ứng viên bậc Tiến sỹ khi qua vòng sơ tuyển và vào vòng phỏng vấn sẽ phải mang bản sao của các bài báo đã kê khai. Chất lượng và loại tạp chí các bài báo được đăng sẽ là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá trình độ chuyên môn của ứng viên để trao học bổng bậc Tiến sỹ.
8. Các yêu cầu đối với cán bộ cơ quan Trung ương để nộp hồ sơ xin học bổng AAS là gì?
– Bạn phải là nhân viên toàn thời gian trong 30 cơ quan Trung ương thuộc Chính phủ.
– Bạn phải có hai năm kinh nghiệm làm việc liên tục và phù hợp trong cơ quan hiện tại và đáp ứng các yêu cầu nộp hồ sơ khác của nhóm 2.
– Bạn phải nộp một Thư ủng hộ của cơ quan cùng với hồ sơ của bạn.
Bạn KHÔNG đủ điều kiện để nộp hồ sơ theo nhóm 2 nếu bạn là một nhân viên của một doanh nghiệp thương mại dưới bất kỳ cơ quan Trung ương nào. Tuy nhiên, bạn có thể nộp hồ sơ theo Nhóm 1 nếu đơn vị công tác của bạn là công ty nhà nước tham gia vào các lĩnh vực nông thôn, cơ sở hạ tầng nông thôn, cung cấp các dịch vụ nông thôn hoặc đang công tác trong lĩnh vực phát triển phù hợp với các lĩnh vực ưu tiên của chiến lược hợp tác phát triển Việt Nam-Australia.
10. Cán bộ dự án của Chính phủ nhưng không phải là công chức/viên chức Chính phủ có đủ điều kiện để nộp đơn xin học bổng không?
Nếu bạn đang làm việc cho dự án Chính phủ có liên quan tới các lĩnh vực nông thôn, cơ sở hạ tầng nông thôn, cung cấp dịch vụ tại các khu vực nông thôn, hoặc đang công tác về các vấn đề phát triển liên quan đến những lĩnh vực ưu tiên của chiến lược hợp tác phát triển Việt Nam-Australia thì bạn có thể nộp hồ sơ theo Nhóm 1.
11. Nhân viên của công ty tư nhân hoặc công ty có vốn đầu tư nước ngoài có thể nộp đơn xin học bổng không?
Bạn có thể nộp hồ sơ theo Nhóm 1 chỉ khi công ty bạn đang làm việc tham gia vào các lĩnh vực nông thôn, cơ sở hạ tầng nông thôn, cung cấp các dịch vụ ở nông thôn, hoặc đang công tác về các vấn đề phát triển liên quan đến những ưu tiên của chiến lược hợp tác phát triển Việt Nam-Australia.
12. Ứng viên đã có bằng Thạc sỹ hoặc Tiến sỹ có thể nộp hồ sơ xin học bổng cùng bậc học không?
Không. Ứng viên không được nộp hồ sơ xin học bổng cùng bậc học tương tự với bậc học cuối cùng của họ.
13. Sau khi tốt nghiệp ở Australia với bằng Thạc sỹ theo học bổng AusAID, tôi phải chờ bao lâu để có thể nộp hồ sơ xin học bổng Tiến sỹ?
Nếu bạn là người đã từng đạt Học bổng Australia, bạn chỉ được nộp hồ sơ xin học bổng Tiến sỹ sau khi bạn đã quay trở lại và cư trú tại Việt Nam một thời gian bằng hai lần tổng thời gian mà bạn đã ở Australia theo học bổng AusAID (ví dụ, những người học Thạc sỹ theo học bổng ADS hoặc ALAS tại Australia trong hai năm sẽ đủ điều kiện để nộp hồ sơ xin học bổng AAS bậc Tiến sỹ sau khi họ đã trở lại và cư trú tại Việt Nam bốn năm).
14. Có thể nộp chứng chỉ IELTS / TOEFL sau khi nộp đơn xin học bổng?
Ứng viên Nhóm 2 và 3 phải nộp chứng chỉ IELTS (hoặc TOEFL iBT tương ứng) cùng lúc nộp hồ sơ. Chứng chỉ IELTS/TOEFL nộp sau ngày vòng học bổng sẽ bị coi là không hợp lệ.
Ứng viên Nhóm 1 nếu có chứng chỉ IELTS nên gửi cùng hồ sơ xin học bổng.
Hai năm kinh nghiệm làm việc phù hợp được tính từ ngày tốt nghiệp đến ngày mở vòng học bổng. Thời gian làm việc phải được chứng minh bằng hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng chính thức đối với công chức nhà nước.
Tất cả các ứng viên AAS, trừ trường hợp là người nộp đơn có hoàn cảnh khó khăn, PHẢI có hai năm kinh nghiệm làm việc phù hợp gần đây tại Việt Nam tại thời điểm nộp hồ sơ. Đối với ứng viên Nhóm 2, hai năm kinh nghiệm làm việc phải liên tục trong cơ quan hiện tại. Thời gian thử việc sẽ được tính trong hai năm đó.
Ứng viên có hoàn cảnh khó khăn không cần phải có kinh nghiệm làm việc đủ 2 năm nhưng phải có ít nhất 12 tháng kinh nghiệm làm việc.
Note: đón đọc phần 2 vào ngày mai nhé ^^
Trả lời
Bạn phải đăng nhập để gửi bình luận.